THẬP NHỊ CUNG VỊ (12 CUNG TRÊN MẶT)
1) Mệnh cung –Vị trí nằm giữa ấn đường, giữa 2 lông mày: Cần rộng rãi bình mãn, tròn, sắc sáng nhuận, không có vân nếp hay nốt ruồi xâm phạm.
2) Huynh đệ cung – Vị trí là lông mày hai bên trái phải, bên trái chủ anh em trai, bên phải chủ chị em gái : Hai mi (lông mày) cần thanh tú, hướng lên mà không cụp xuống; dài quá mắt, không được phạm vào ấn đường và nằm trên mi cốt, lông mày phải mọc thuận và tụ vào, không được mọc xiên xẹo nhiều hướng, sắc sáng nhuận, dáng bao trùm, được vậy thì gọi là tốt.
3) Phu thê cung – Bao gồm đuôi mắt và phía ngoài đuôi mắt (cung Gian Môn): Phải đầy đặn và có thịt, sắc da nhuận trạch, đuôi mắt không lõm khuyết, các nếp nhăn đuôi mắt không quá nhiều hay quá ít, như vậy gọi là tốt.
Bói 4 đường chỉ tay cơ bản mà ai cũng biết
4) Tử nữ cung – Gồm Lệ Đường và Ngọa tằm (khu vực dưới mắt, bên trái chủ con trai, bên phải chủ con gái). Cần phẳng nhưng đầy, có Âm chất văn, thế được coi là tốt
5) Tài bạch cung – Là mũi : Mũi phải như ống đồng hay túi mật treo, cao thẳng bề thế tươi tốt, khu vực Trung chính không được lệch, lỗ mũi không hếch và phải kín khít, Chuẩn đầu tròn đầy, không sa xuống thấp. Lan thai Đình úy (hai bên cánh mũi) phải tương xứng với lưỡng quyền; trên dưới mũi phải quán thông khí, được thế thì coi là tốt.
6) Tật ách cung – Gồm sơn căn và hai bên thành mũi : Đây là trụ của mũi, cần cao thẳng, đoan chính, khí sắc sáng nhuận, không có vân hay sẹo hay nốt ruồi phạm phải, hình dáng không nghiêng lệch, gồ ghế, lồi lõm. Sơn căn không được gãy hay thấp trũng, được như vậy thì gọi là tốt.
7) Thiên di cung – Là khu vực phía trước trán, sát mép tóc, bao gồm các cung Biên thành, Dịch mã, phía trên tới Sơn lâm, phía dưới tới Phụ giác: Các cung Thiên thương, Phúc đường, Dịch mã, Sơn lâm cần tròn đầy, sắc sáng nhuận, không khuyết hãm hay có nốt ruồi hoặc sẹo, được như vậy thì gọi là tốt.
8) Nô bộc cung – Gồm phần dưới của mặt bao gồm hai bên má, hai tai và cằm: Địa các Địa khố cần có uy lực, hai má cần đầy đặn đoan chính, hai bên quai hàm cần đầy đặn đoan chính, được như vậy thì gọi là tốt.
9) Quan lộc cung – Chính giữa trán, từ trên xuống tới ấn đường: toàn bộ trán phải bốn phương tám hướng bằng phẳng vững chãi, cao rộng, đầy đặn. Chính giữa cần cao hơn một chút, không được có vết nhăn, nốt ruồi phạm phải, được thế thì gọi là tốt.
10) Điền trạch cung – Hai bên mặt, là khoảng giữa mắt và lông mày: Cần đầy đặn tươi tốt, cao rộng, sáng sủa, không được có vết thương hay nốt ruồi phạm, được vậy thì gọi là tốt.
11) Phúc đức cung – Phía trên đuôi mày, mà mi cốt còn được gọi là “súc tài cốt” (tích tài cốt) là nơi để xem tài khí phúc khí: Bộ vị này phải được “cốt thực nhục hậu” (có xương, thịt đầy đủ), đầy đặn tốt tươi, thế phải triều về, khí sắc sáng nhuận, được vậy thì gọi là tốt.
12) Phụ mẫu cung – Vị trí từ Nhật nguyệt giác đến Phụ giác, trái chủ cha, phải chủ mẹ: Nhật nguyệt giác phải cao trong nhưng ẩn, xương phải khoát đạt mà thịt thì phải nhuận, cao thấp không được lệch, trái phải tương xứng, được như vậy thì gọi là tốt.